B4.1. Xây dựng kế hoạch, quy hoạch, chiến lược phát triển bệnh viện và công bố công khai
- Xác định chiến lược, quy hoạch phát triển và xây dựng kế hoạch là những yêu cầu thiết yếu đối với mỗi tổ chức.
- Mỗi bệnh viện cần xây dựng tầm nhìn mang tính dài hạn, có chiến lược, quy hoạch phát triển và có kế hoạch ngắn hạn, dài hạn nhằm đạt được mục tiêu cụ thể cho từng giai đoạn, duy trì và phát triển bệnh viện.
- Sự phát triển của bệnh viện cần có tính liên tục và kế thừa.
Nội dung cốt lõi của tiểu chí B4.1. đó chính là việc xây dựng “KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN TỔNG THỂ CỦA BỆNH VIỆN”.
Bài viết Hành mỗi ngày hôm nay xin được chia sẻ sườn nội dung cần thiết cho một Kế hoạch phát triển tổng thể của bệnh viện.
I. Định nghĩa
- Kế hoạch phát triển tổng thể có thể được hiểu đó chính là Kế hoạch/Đề án phát triển bệnh viện một cách toàn diện và đầy đủ các nội dung trong một giai đoạn thời gian nhất định. Căn cứ dựa trên định hướng của cơ quan quản lý và tình hình nguồn lực nội tại thực tế của cơ sở.
II. Nội dung xây dựng kế hoạch
1. BỐI CẢNH XÂY DỰNG
1.1. Sự cần thiết để xây dựng kế hoạch/đề án
- Nêu lên các vấn đề tồn tại, các lý do thực tế cần thiết phải xây dựng kế hoạch/đề án một cách cụ thể.
1.2. Các căn cứ để xây dựng kế hoạch/đề án”
a. Căn cứ vào pháp lý
Một số văn bản là cơ sở để xây dựng kế hoạch như sau:
- Nghị quyết số 46-NQ/TW ngày 23/02/2005 của Bộ Chính trị về công
tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới.
- Quyết định số 243/QĐ-TTg ngày 5/10/2005 của Thủ tướng Chính phủ
ban hành chương trình hành động của chính phủ thực hiện Nghị quyết 46-
BCT về công tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân trong tình hình mới.
- Quyết định số 122/2013/QĐ-TTg ngày 10/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt Chiến lược quốc gia bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân giai đoạn 2011 - 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
- Quyết định số 30/2008/QĐ-TTg ngày 22/02/2008 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Quy hoạch phát triển mạng lưới khám, chữa bệnh đến năm 2010 và tầm nhìn 2020;
- Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
- Nghị định số 85/2012/NĐ-CP của Chính phủ : Về cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp y tế công lập và giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập.
- Quyết định số 153/2006/QĐ-TTg ngày 30/6/2006 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống Y tế Việt Nam giai đoạn đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020.
- Thông tư số 23/2005/TT-BYT ngày 25/8/2005 của Bộ Y tế về việc hướng dẫn xếp hạng các đơn vị sự nghiệp y tế.
- Thông tư 08/2007/TTLT-BYT-BNV ngày 05/6/2007 của Liên Bộ Y tế - Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn định mức biên chế sự nghiệp trong các cơ sở y tế Nhà nước.
- Các văn bản pháp lý liên quan đến công tác khám chữa bệnh do cơ quan quản lý các cấp ban hành…..
b. Căn cứ vào thực tiễn
- Căn cứ vào kết quả hoạt động của bệnh viện qua các năm .
- Căn cứ vào cơ sở hạ tầng và hệ thống trang thiết bị máy móc hiện có của bệnh viện.
- Căn cứ vào nguồn nhân lực thực phát triển chuyên môn của bệnh viện.
- Căn cứ vào việc thực hiện chỉ tiêu kế hoạch được giao qua các năm triển khai.
c. Căn cứ dự báo
- Quy mô dân số và cơ cấu bệnh tật
- Nhu cầu khám chữa bệnh của người dân
- Chương trình BHYT toàn dân
- Ô nhiễm môi trường, chất thải công nghiệp, chất thải sinh hoạt
- Tệ nạn xã hội và các hệ lụy
- Sự phát triển của các bệnh mãn tính không lây (gánh nặng bệnh tật/mô hình bệnh tật)
- Tai nạn giao thông, thảm họa thiên tai…
- An toàn vệ sinh thực phẩm. Ngộ độc….
Các vấn đề dự báo khác có thể ảnh hưởng đến nhu cầu khám chữa bệnh tại địa phương.
III. Thực trạng mạng lưới khám chữa bệnh
1. Thực trạng mạng lưới các bệnh viện, cơ sở y tế tại địa phương
2. Thực trạng của bệnh viện
2.1. Quy mô và phân bố của bệnh viện
2.2. Trang thiết bị và nhân lực
2.3. Năng lực hoạt động chuyên môn kỹ thuật
2.4. Đánh giá tổng thể hoạt động của bệnh viện
3. Thực trạng đầu tư, phát triển nâng cao năng lực của bệnh viện
IV. Mục tiêu
1. Mục tiêu chung
2. Mục tiêu cụ thể
V. Nội dung
1. Quy mô bệnh viện
2. Năng lực hoạt động (nêu rõ, chi tiết và toàn diện trên tất cả các phương diện của bệnh viện)
3. Cơ chế chính sách
VI. Nguồn lực thực hiện
Nêu lên thực trạng nguồn lực hiện có, nhu cầu hỗ trợ và giải pháp (nếu có)
VII. Tổ chức thực hiện
VIII. Hiệu quả Kinh tế- xã hội
IX. Tổng kết và đánh giá
THAM KHẢO
Các tiểu mục cần lưu ý của Tiêu chí B4.1
6. Trong kế hoạch phát triển tổng thể có kế hoạch cụ thể theo từng giai đoạn (giai đoạn 2 năm, giai đoạn 5 năm).
- Xây dựng nội dung kế hoạch tổng thể các đơn vị thường chọn theo các mốc thời gian giai đoạn 5 năm. Ví dụ: 2016-2020. Do đó, đối với yêu cầu của tiểu mục 6 thì kế hoạch/đề án phát triển tổng thể cần có nội dung cụ thể theo từng giai đoạn. Ví dụ: Nội dung phát triển tổng thể bệnh viện giai đoạn 2016-2017 (giai đoạn 2 năm). Nội dung phát triển tổng thể bệnh viện giai đoạn 2016-2020 (giai đoạn 5 năm). Trong mỗi giai đoạn thời gian thì kế hoạch cần nêu rõ những hoạt động sẽ thực hiện và đầu ra sau mỗi mốc thời gian cụ thể. Ví dụ: Giai đoạn 2016-2017: Bệnh viện triển khai và phấn đấu đạt mức điểm tiêu chí chất lượng bệnh viện là 3.75 điểm. Trong giai đoạn 5 năm (2016-2020) bệnh viện phấn đấu đạt điểm tiêu chí chất lượng là trên 4.
7. Bệnh viện đã xây dựng kế hoạch hoạt động chi tiết hằng năm căn cứ vào kế hoạch 5 năm và xác định những vấn đề ưu tiên phát triển bệnh viện.
=> Kế hoạch phát triển tổng thể bệnh viện 5 năm là định hướng để xây dựng kế hoạch phát triển hằng năm của bệnh viện. Tùy vào mỗi năm khác nhau thì bệnh viện xây dựng và lựa chọn vấn đề ưu tiên phát triển bệnh viện trong kế hoạch năm của bệnh viện mình. Ví dụ: Trong giai đoạn 5 năm (2016-2020) Bệnh viện phấn đấu trở thành bệnh viện hạng I. Vậy thì trong mỗi năm bệnh viện cần lựa chọn một số vấn đề ưu tiên để thực hiện và hoàn thành. Năm 2016: ưu tiên phát triển chiến lược và đội ngũ nhân lực của bệnh viện (tuyển dụng thêm nhiều Bác sỹ, Điều dưỡng và chức danh nghề nghiệp khác), song song với việc đào tạo và duy trì nguồn nhân lực để đảm bảo yêu cầu về quy mô và số lượng nhân lực đối với bệnh viện hạng I. Năm 2017: ưu tiên phát triển về cơ sở vật chất, hạ tầng của bệnh viện (Mở rộng diện tích, xây mới các tòa nhà, sữa sang lại phòng ốc, kê thêm giường bệnh…) đảm bảo đúng yêu cầu dành cho bệnh viện hạng I. Năm 2018: Phát triển năng lực chuyên môn và các chuyên khoa mới (đưa vào ứng dụng các kỹ thuật y học tiên tiến, chuyên sâu. Đồng thời mở thêm các chuyên khoa mới…). Tương tự, bệnh viện xây dựng các nội dung vấn đề ưu tiên trong từng năm để làm sao phấn đấu đạt được mục tiêu kế hoạch 5 năm đề ra.
11. Bệnh viện đã xây dựng và được phê duyệt quy hoạch phát triển.
=> Nội dung quy hoạch phát triển bệnh viện tương tự nội dung kế hoạch phát triển bệnh viện. Tuy nhiên nội dung quy hoạch phát triển bệnh viện đưa ra các mục tiêu và định hướng cụ thể để làm phương hướng xây dựng kế hoạch hành động cụ thể. Đặc biệt, nội dung quy hoạch phát triển cần phải được xem xét và phê duyệt bởi cơ quan quản lý các cấp có thẩm quyền (Bộ Y tế, Sở Y tế…).
Các tiểu mục từ 12 đến 17 đưa ra các yêu cầu cụ thể đối với bản quy hoạch của bệnh viện.
12. Công bố công khai quy hoạch phát triển đã xây dựng.
13. Trong quy hoạch của bệnh viện có các chỉ số đích và mốc thời gian cụ thể để phấn đấu.
14. Trong quy hoạch của bệnh viện có các giải pháp cụ thể và nguồn lực để đạt được mục tiêu phát triển của bệnh viện.
15. Bệnh viện triển khai thực hiện các nội dung theo quy hoạch phát triển đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
17. Bệnh viện đã thực hiện được toàn bộ các nội dung theo quy hoạch phát triển đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Tham khảo thêm file đính kèm bài viết về Quy hoạch phát triển của bệnh viện Trưng Vương.
18. Bệnh viện đã xây dựng và được phê duyệt chiến lược phát triển như mở rộng quy mô, nâng cấp bệnh viện; thực hiện được các kỹ thuật cao, chuyên sâu; phát triển thành cơ sở đào tạo, trung tâm điều trị cấp khu vực/quốc tế…
19. Công bố công khai chiến lược phát triển đã xây dựng.
=> Nội dung chiến lược phát triển của bệnh viện căn cứ vào nội dung kế hoạch/đề án phát triển tổng thể và quy hoạch của bệnh viện. Trong đó nêu ra các nội dung chiến lược cụ thể như tiểu mục 18 có đưa ra các ví dụ. Đồng thời bệnh viện có hình thức công bố công khai chiến lược phát triển đã xây dựng. Ví dụ: Công bố đến năm 2020 trở thành bệnh viện đầu ngành về Nhãn khoa, Sản khoa, Nhi khoa….
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Nguyễn Quang Vinh